Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, ngành Quản lý tài nguyên và môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ, gìn giữ và phát triển bền vững hệ sinh thái. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực này ngày càng tăng, thu hút sự quan tâm của nhiều bạn trẻ. Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu khi lựa chọn theo đuổi ngành học này chính là mức lương. Vậy, mức lương của ngành Quản lý tài nguyên và môi trường hiện nay như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về vấn đề này.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, ngành Quản lý tài nguyên và môi trường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ, gìn giữ và phát triển bền vững hệ sinh thái. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực này ngày càng tăng, thu hút sự quan tâm của nhiều bạn trẻ. Một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu khi lựa chọn theo đuổi ngành học này chính là mức lương. Vậy, mức lương của ngành Quản lý tài nguyên và môi trường hiện nay như thế nào? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về vấn đề này.
Mức lương của ngành Quản lý tài nguyên và môi trường hiện nay dao động từ 8 triệu đến 50 triệu đồng/tháng, tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Cụ thể:
Mức lương của ngành quản lý tài nguyên và môi trường hiện nay
Theo các số liệu thống kê cho biết khoảng 70% lượng ô nhiễm biển đại dương xuất phát từ đất liền. Cụ thể là từ chất xả thải tại các thành phố, thị trấn, thị xã, từ ngành công nghiệp, hóa chất, xây dựng,… Nổi bật và đáng nguy hại nhất đó là chất thải từ các nhà máy qua hệ thống cống rãnh và xả thẳng ra đại dương. Trong đó còn có chất bồi lắng, kim loại, hóa chất, cặn dầu và chất phóng xạ.
Mỗi năm có khoảng 100 con số nước ta thải ra biển 880km³ nước và 270 – 300 triệu tấn phù sa, kéo theo đó là nhiều chất làm ô nhiễm biển. Nhất là chất hữu cơ, kim loại nặng và chất độc hại từ khu dân cư tập trung. Ngoài ra còn có từ khu công nghiệp, đô thị hay khu nuôi trồng thủy sản ven biển, vùng sản xuất nông nghiệp.
Cũng theo báo cáo hiện trạng môi trường chỉ ra rằng chất lượng môi trường biển, vùng ven biển đang tiếp tục bị suy giảm. Nước biển một số khu vực đang có biểu hiện axit hóa vì độ PH tầng mặt biến đổi khoảng 6.3 – 8.2. Thủy triều đỏ xuất hiện tại vùng Nam Trung Bộ, nhất là Ninh Thuận, Bình Thuận và Khánh Hòa đã làm chất nhiều tôm cá nuôi trồng tại đây.
Chính chất lượng môi trường biển bị thay đổi nên khiến cho nơi cư trú tự nhiên của nhiều loại thủy hải sản bị phá hủy làm tổn thất lớn về sự đa dạng vùng bờ. Có đến khoảng 85 loài hải sản đang ở mức độ nguy cơ cấp khác nhau, trên 70 loài được đưa vào trong sách đỏ Việt Nam. Đồng thời hiệu suất khai thác hải sản giảm, ngư dân đánh bắt bằng xung điện, chất nổ,… diễn ra tương đối nhiều.
Ngành quản lý tài nguyên và môi trường hiện đang được nhiều doanh nghiệp và cơ quan chính quyền tìm kiếm nhân lực có chuyên môn. Sinh viên tốt nghiệp ngành này có thể lựa chọn từ các định hướng nghề nghiệp sau:
Nghiên cứu và áp dụng công nghệ sinh học, hóa học, vật lý để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường và khai thác tài nguyên tái tạo. Bạn có thể làm việc tại các xí nghiệp sản xuất, khu công nghiệp, hoặc các cơ quan như Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Tập trung nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải, công nghệ sinh học, hóa học và vật lý. Cơ hội làm việc có thể tại các nhà máy, doanh nghiệp, hoặc công ty chuyên xử lý môi trường.
Quản lý và lập kế hoạch cho các hoạt động liên quan đến môi trường và chất thải. Bạn có thể làm việc tại các cơ quan quản lý như Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Môi trường biển là gì là điều mà nhiều người thắc mắc. Môi trường biển là nơi sinh sống của hàng vạn sinh vật biển. Môi trường biển chiếm diện tích lớn trên toàn bộ trái đất và có vai trò không nhỏ đến sự sống của muôn loài.
Môi trường biển bao gồm toàn bộ phần nước biển trên trái đất. Tại mỗi quốc gia sẽ được phân định môi trường biển riêng biệt cho mình. Biển và môi trường biển mang đến nhiều nguồn lợi cho mọi người cũng như sự phát triển của xã hội.
Môi trường vùng nước ven biển ô nhiễm kẽm, dầu và chất thải sinh hoạt. Ngoài ra còn có những chất rắn lơ lửng như NH4, NO3, Si và Po4 cũng rất đáng lo ngại. Chất lượng của trầm tích đáy biển ven bờ và nơi cư trú của nhiều loại thủy – hải sản cũng bị ô nhiễm nhiều.
Hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật của chủng anđrin, enđrin ở trong những mẫu sinh vật đáy vùng cửa sông ven biển phía Bắc đều cao hơn mức giới hạn cho phép. Đa dạng sinh học động vật ven biển miền Bắc, thực vật nổi miền Trung suy giảm rõ rệt.
Ngoài ra lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu ở trong cơ thể loài thân mềm hai mảnh được xác định là cao nhất ở Sầm Sơn, cửa Bà Lạt với con số từ 11.14 – 11.83 mg/kg thịt ngao. Còn thấp nhất là ở Trà Cổ 1.54mg/kg.
Thủy triều đỏ cũng xuất hiện tại nước ta từ tháng 6 cho đến trung tuần tháng 7 âm lịch ở vùng biển Nam Trung Bộ. Phổ biến nhất là Ninh Thuận, Khánh Hòa và Bình Thuận. Ngoài ra thủy triều đỏ còn xuất hiện nhiều ở Nam Trung Bộ với khoảng hơn 30km bãi biển bắt đầu từ Cà Na cho đến Long Hương vẫn nhầy nhụa bột báng có màu xám đen dày đến cả tấc phối trộn cùng xác chết của sinh vật tạo thành mùi hôi thối khó chịu.
Nhìn chung thực trạng môi trường biển Việt Nam hiện nay thiệt hại do thủy triều đỏ gây ra thật sự rất lớn. Vùng biển ven bờ phát hiện từ 8 – 16 loài vi tảo biển gây hại với mật độ hơn 2 x 104 tế bào/lít. Còn riêng hiện tượng thủy triều đỏ xảy ra tại biển Bình Thuận đã tiêu diệt mất cua, cá, tôm, san hô và rong cỏ biển rất nhiều.
Ô nhiễm môi trường biển gây nên những hệ lụy nghiêm trọng
Ô nhiễm môi trường biển gây nên những tác động trực tiếp đến hệ sinh thái. Hệ sinh thái biển vô cùng đa dạng với nhiều loại sinh vật. Tuy nhiên khi nguồn nước biển bị ô nhiễm sẽ không đảm bảo môi trường sống tự nhiên của các sinh vật.
Nhiều loại sinh vật biển đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do ô nhiễm nước biển. Các sinh vật biển dần biến mất để lại một môi trường biển chết và gây những ảnh hưởng lớn đến thiên nhiên.
Hậu quả ô nhiễm môi trường biển tác động nặng nề cho nền kinh tế quốc gia. Những hoạt động khai thác biển không còn thực hiện được. Các nguồn lợi kinh tế từ môi trường biển suy giảm.
Khi môi trường biển bị ô nhiễm nghiêm trọng các hoạt động du lịch cũng sẽ suy giảm theo. Điều này ảnh hưởng đến ngành du lịch và sự phát triển của đất nước. Các nguồn khai thác du lịch dần biến mất và không mang lại nguồn lợi cho kinh tế.
Việt Nam là một trong những quốc gia có đường bờ biển dài từ Bắc đến Nam. Tuy nhiên thực trạng ô nhiễm môi trường biển ở Việt Nam hiện nay đang ở mức báo động. Tình trạng này xảy ra từ nhiều nguồn nguyên nhân khác nhau tạo nên những tác động lớn đến biển.
Theo những số liệu thống kê, hiện nay Việt Nam đang đứng thứ 4 trên thế giới về tình trạng ô nhiễm môi trường biển. Các chất thải, khai thác tài nguyên, rác thải nhựa đều đổ ra biển ngày một nhiều hơn khiến tình trạng này trở nên nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm rác thải nhựa.
Tại Việt Nam có đến hàng trăm con sông lớn nhỏ trải dài khắp đất nước và các con sông này đều đổ ra biển. Tình trạng ô nhiễm sông kéo theo những chất thải, rác thải đổ ra biển. Hiện tượng suy thoái môi trường biển đang đứng trước những thách thức vô cùng lớn.
Vấn đề ô nhiễm này tác động nặng nề đến môi trường sinh thái, đời sống sinh hoạt của mọi người, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân cũng như gia tăng những áp lực lên môi trường nặng nề hơn, cản trở sự phát triển của nền kinh tế và cả xã hội.
2, Nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường biển
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi trường biển
Nguyên nhân ô nhiễm môi trường biển có thể xuất phát từ thiên nhiên. Dưới biển các hoạt động của núi lửa phun trào khiến cho các sinh vật biển chết hàng loạt. Điều này khiến cho môi trường biển bị ô nhiễm do những sinh vật này chết và bị phân hủy dưới nước.
Khi núi lửa phun trào, những bụi bẩn bốc lên cao và rơi xuống biển theo nước mưa. Điều này khiến cho nước biển nhiễm bẩn và tạo nên những biến đổi khiến cho môi trường biển bị ô nhiễm.
Khi triều cường dâng cao, nước tại các dòng sông cũng tăng lên và cuốn theo những rác thải từ môi trường sau đó tiếp tục trở về sông, cuối cùng đổ ra biển. Tình trạng này diễn ra liên tục khiến lượng rác thải ngày càng nhiều hơn gây ô nhiễm cho môi trường biển.
Có thể nói hình ảnh môi trường bị ô nhiễm chủ yếu đến từ con người. Những hoạt động của người dân sống gần khu vực ven biển thường xả nước thải sinh hoạt ra biển nên dẫn đến tình trạng ô nhiễm này.
Các hoạt động của tàu bè cũng là nguyên nhân khiến nước biển bị ô nhiễm. Các chất thải từ những tàu bè này xả trực tiếp ra biển hay ô nhiễm dầu trên biển cũng khiến cho nước biển bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Những hoạt động du lịch biển kéo theo nhiều du khách đến biển vui chơi, nghỉ dưỡng. Tuy nhiên điều này cũng gây nên những vấn đề cho môi trường biển khi số lượng rác thải ra biển tăng lên và một số người xả rác khiến nước biển không còn sạch.
Vấn đề khai thác dầu mỏ, cát, tài nguyên thiên nhiên trên biển cũng là nguyên nhân khiến cho biển ngày càng ô nhiễm hơn. Tình trạng khai thác quá mức gây nên những áp lực cho môi trường biển, đặc biệt là những chất thải rắn, nguy cơ tràn dầu.