Số 222B, Đường Giáp Bát, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Số 222B, Đường Giáp Bát, Phường Giáp Bát, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Quý thành viên xem danh mục mỹ phẩm cần phải công bố lưu hành tại: Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm.
- Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm kèm theo dữ liệu công bố (theo mẫu Phụ lục 01 – MP ban hành kèm theo Thông tư 29/2020/TT-BYT).
Phiếu công bố phải được người đại diện theo pháp luật ký và đóng dấu giáp lai.
- Bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên) Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam trình bày theo ngôn ngữ là tiếng Việt, tiếng Anh hoặc song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; có đầy đủ các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ của nhà sản xuất; trường hợp bên uỷ quyền là chủ sở hữu sản phẩm thì cần nêu rõ tên, địa chỉ của chủ sở hữu sản phẩm và tên, địa chỉ của nhà sản xuất;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân được ủy quyền;
+ Phạm vi ủy quyền (đứng tên công bố và phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam);
+ Nhãn hàng hoặc tên sản phẩm được ủy quyền;
+ Cam kết của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm cung cấp đầy đủ Hồ sơ thông tin sản phẩm (PIF) cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường tại Việt Nam;
+ Tên, chức danh, chữ ký của người đại diện cho bên uỷ quyền.
- Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đáp ứng các yêu cầu:
+ CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp;
+ CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:
- Lệ phí công bố: 500 nghìn đồng
Nơi nộp hồ sơ: Tổ chức nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Cục Quản lý dược – Bộ Y tế.
Thời hạn giải quyết: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố, Cục Quản lý dược ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
Trường hợp hồ sơ công bố chưa hợp lệ, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quản lý thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trên thực tế, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn (khoản 01 tháng) so với quy định của pháp luật vì tính chất cũng như số lượng công việc cần giải quyết.
- Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
Lưu ý: Cách lập Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm được quy định tại Điều 5 Thông tư 06/2011/TT-BYT.
Quý thành viên có thể tham khảo chi tiết tại công việc: Công bố sản phẩm mỹ phẩm trong Ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Doanh nghiệp khi nhập khẩu mỹ phẩm phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu, cụ thể theo biểu xuất thuế quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP. Tùy thuộc vào loại mặt hàng mỹ phẩm, tùy thuộc vào khu vực mậu dịch ở các quốc gia khác nhau mà mức thuế xuất áp dụng cho mỹ phẩm nhập khẩu khác nhau.
Công thức tính thuế áp dụng thuế suất theo tỉ lệ % như sau:
- Thuế Nhập khẩu = Trị giá tính thuế x Thuế suất thuế nhập khẩu.
- Thuế Gía trị gia tăng = (Trị giá tính thuế + Thuế Nhập khẩu) x Thuế suất thuế GTGT.
Quý thành viên có thể tra cứu biểu thuế nhập khẩu tổng hợp Tại đây.
- Hiệp định về hệ thống hòa hợp ASEAN trong quản lý mỹ phẩm.
- Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa 2007.
- Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu (theo mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC) hoặc chứng từ thay thế tờ khai hải quan.
- Chứng từ có liên quan (chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử), gồm có:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa hay hợp đồng ủy thác nhập khẩu hàng hóa đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác: Bản chụp.
+ Hóa đơn thương mạị hoặc chứng từ có giá trị tương đương trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: Bản chụp.
+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): Bản chụp.
+ Phiếu công bố mỹ phẩm nhập khẩu còn hiệu lực.
+ Chứng từ chứng minh tổ chức đủ điều kiện nhập khẩu mỹ phẩm: Bản chụp.
+ Tờ khai trị giá (theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 39/2015/TT-BTC).
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ mỹ phẩm.
+ Văn bản thông báo kết quả kiểm tra hoặc miễn kiểm tra chuyên ngành: Bản chính.
Nơi nộp hồ sơ: Chi cục Hải quan tiếp nhận kiểm tra.
Trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan.
Sau khi khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. Tổ chức đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được Chi cục Hải quan quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
- Trong 02 giờ làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ.
- Trong 08 giờ làm việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa, cơ quan hải quan hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Lưu ý: Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng, y tế, văn hóa theo quy định của pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định.
Trường hợp lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan gia hạn thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng tối đa không quá 02 ngày.
Việc kiểm tra phương tiện vận tải phải bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách và bảo đảm việc kiểm tra, giám sát hải quan
Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan. Việc thông quan hàng hóa xem cụ thể tại Điều 37 Luật Hải quan 2014.
Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và ngoài giờ làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn hoạt động hải quan.
Sau khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cần nộp các loại thuế liên quan đến mỹ phẩm nhập khẩu, cụ thể là thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Bộ phận hỗ trợ chúng tôi hoạt động 24/7.
Bạn có thể liên hệ đến Hotline: 0886 28 8889. Hoặc vui lòng điền thông tin theo mẫu bên dưới:
là một trong những vấn đề mà nhiều người kinh doanh online quan tâm. Sau đây chúng tôi tóm tắt và trích dẫn hướng dẫn về thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm :
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về việc nhập khẩu mỹ phẩm Nhập khẩu mỹ phẩm trong một số trường hợp đặc biệt (không bắt buộc phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của Thông tư này): “Tổ chức, cá nhân nhận mỹ phẩm là quà biếu, quà tặng làm
tại cơ quan Hải quan theo quy định. Tổng trị giá mỗi lần nhận không vượt quá định mức hàng hóa được miễn thuế theo quy định hiện hành.
Các mẫu mỹ phẩm nhập khẩu là quà biếu, quà tặng không được phép đưa ra lưu thông trên thị trường.”
Căn cứ mục b2 khoản 4 Điều 104 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính quy định các trường hợp miễn thuế: “Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 01 (một) triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).”
Theo quy định trên thì đối với hàng hoá quà biếu, quà tặng của Cá nhân tặng cho Cá nhân ở Việt Nam nếu là mỹ phẩm thì chỉ được miễn thuế NK và không phải thực hiện công bố sản phẩm mỹ phẩm NK trong định mức 1 triệu đồng (Cá nhân có thể lựa chọn sản phẩm để được miễn).
Số lượng mỹ phẩm vượt định mức nêu trên phải nộp thuế và thực hiện đúng theo quy định về quản lý mỹ phẩm NK như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về việc nhập khẩu mỹ phẩm như sau: “Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan
Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.”
Căn cứ Điều 3 và Điều 4 Thông tư trên quy định: “Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm (Phụ lục số 03-MP).
Điều 4. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) CFS do nước sở tại cấp là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
b) CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.”
Do đó, việc Công ty nhập khẩu mỹ phẩm phải tuân theo các quy định trên và liên hệ với Cục Quản lý dược - Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tại nơi nhập khẩu để được hướng dẫn chi tiết.
Nằm trong tam giác vàng của kinh tế miền Bắc, Hải Phòng là một trong những thị trường lý tưởng cho các hoạt động kinh doanh về mỹ phẩm. Với nền kinh tế năng động, dân số đông, thành phố Hải Phòng là nơi có nguồn cầu lớn trong lĩnh vực làm đẹp,… Hoạt động công bố mỹ phẩm nhập khẩu tại Hải Phòng vì thế sôi động hơn nhiều địa phương khác. Tuy vậy, với phần đa các doanh nghiệp, việc công bố mỹ phẩm còn nhiều vướng mắc do những phiền toái về thủ tục gây ra.
Mỹ phẩm là một trong các mặt hàng kinh doanh phát triển khá mạnh mẽ hiện nay. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người tiêu dùng, hoạt động nhập khẩu mỹ phẩm của doanh nghiệp ngày càng phổ biến. Tuy nhiên doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy trình nhất định về nhập khẩu mỹ phẩm.
Để nhập khẩu và lưu hành mỹ phẩm hợp pháp ở Việt Nam, doanh nghiệp cần phải thực hiện theo quy trình sau: