Thí sinh Trung Anh, nhận xét: "Đề thi tiếng Anh khó nhất phần đọc hiểu, nhưng số lượng câu dạng này không nhiều. Học sinh học lực trung bình cũng có thể đạt điểm 6. Em làm được 75% bài thi".
Thí sinh Trung Anh, nhận xét: "Đề thi tiếng Anh khó nhất phần đọc hiểu, nhưng số lượng câu dạng này không nhiều. Học sinh học lực trung bình cũng có thể đạt điểm 6. Em làm được 75% bài thi".
Đánh giá, nhận xét tiết dạy là một hoạt động chuyên môn quan trọng, giúp các giáo viên tiểu học nâng cao năng lực sư phạm và chất lượng giảng dạy. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều giáo viên chưa có kĩ năng dự giờ và đánh giá một cách hiệu quả, khách quan và toàn diện. Các giáo viên thường ngại phê bình, sợ gây mất lòng hoặc chỉ đồng ý với ý kiến của cán bộ quản lí, tổ khối trưởng. Các giáo viên cũng ít có cơ hội dự giờ và đánh giá các tiết dạy bình thường, chỉ tập trung vào các tiết thao giảng trong các dịp lễ tết. Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phân công rõ rỗi và công bằng cho các thành viên trong ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong việc dự giờ và đánh giá. Cần có sự trao đổi, thảo luận và rút kinh nghiệm về các kỹ năng dự giờ và đánh giá sau mỗi buổi dạy. Cần có sự khuyến khích, động viên và góp ý xây dựng cho các giáo viên để họ có thể tự nhận thức được ưu điểm và hạn chế của mình trong giảng dạy. Một số mẫu lời nhận xét giờ dạy của giáo viên có thể là:
Dự giờ là một hoạt động quan trọng trong công tác giảng dạy, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh. Khi dự giờ, giáo viên sẽ được các đồng nghiệp và cán bộ lãnh đạo, quản lý theo dõi, đánh giá và góp ý cho bài giảng của mình. Dự giờ có nhiều lợi ích cho giáo viên và học sinh. Đối với giáo viên, dự giờ giúp họ chủ động, tích cực và chuẩn bị kỹ càng cho bài giảng, trao đổi và tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp trước khi lên lớp, nhận biết được ưu điểm và nhược điểm của mình trong quá trình dạy học, và có ý thức bồi dưỡng chuyên môn. Đối với học sinh, dự giờ giúp họ nghiêm túc, chăm chú và hoạt động sôi nổi hơn trong giờ học, học hỏi được nhiều kiến thức và kỹ năng từ giáo viên.
Dự giờ cũng là một biện pháp để Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng đánh giá xếp loại giáo viên một cách khách quan và chính xác, dựa trên chất lượng chuyên môn trong từng tiết dạy của mỗi giáo viên. Đây cũng là một cách để giáo viên luôn luôn có trách nhiệm và chuẩn bị đầy đủ về tinh thần cũng như hồ sơ sổ sách trước khi đến lớp, tránh được tình trạng dạy mà ít chuẩn bị.
Giáo viên tiểu học phải có tiết dự giờ và sử dụng sổ dự giờ. Số tiết dự giờ tùy thuộc vào từng nhà trường, từng điều kiện dạy học và sự cần thiết của việc dự giờ.
Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT; Điểm b khoản 2 Điều 21 Điều lệ trường tiểu học
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
Không có quy định cụ thể về số tiết dự giờ và sử dụng sổ ghi chép hoạt động dự giờ.
Điều lệ trường THCS, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học
Có quyền được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp do mình làm chủ nhiệm.
Điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường tiểu học ban hành; Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT; Điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường THPT có nhiều cấp học; Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT
Tóm lại, để thực hiện nhận xét một cách hiệu quả và khách quan, hãy sử dụng những tiêu chí đánh giá rõ ràng, cung cấp những góp ý xây dựng và tôn trọng quan điểm của người khác. Hy vọng rằng bài viết của tôi đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích và thú vị về chủ đề nhận xét giờ dạy của giáo viên. Vieclamgiaoduc cũng mong rằng bạn sẽ áp dụng những kiến thức và kỹ năng mà tôi đã chia sẻ để nhận xét giờ dạy một cách tốt nhất.
Vieclamgiaoduc.vn – Nền tảng tuyển dụng trực tuyến hàng đầu dành cho cộng đồng trí thức tại Việt Nam. Chúng tôi mong muốn phát triển một đội ngũ trí thức mạnh mẽ, đồng hành trong sứ mệnh thúc đẩy sự thịnh vượng cho cộng đồng trí thức và đóng góp vào sự phát triển bền vững của đất nước.
Họ tên người dạy:……………………………………………………………………… Tên bài:………………………………………………………Tiết PPCT…………………. Môn:……………………Lớp:……………Tiết thứ :……………..Ngày dạy:……………………… Họ tên người cùng dự:…………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1. Nắm rõ vị trí, mục tiêu và nội dung trọng tâm của bài học.
2. Học sinh phát triển được các phẩm chất, năng lực cần thiết trong bài học.
3. Bài học có tính mới mẻ, gắn kết với thực tế và phản ánh tính giáo dục.
4. Tổ chức các hoạt động học tập sáng tạo, linh hoạt và phù hợp với mục tiêu bài học.
5. Sử dụng các phương tiện dạy học hiệu quả và hợp lí.
6. Giao cho học sinh các nhiệm vụ đa dạng, phân hoá theo đối tượng, khuyến khích sự sáng tạo của học.
7. Học sinh tham gia học tập * Chủ động, tích cực, tự giác, sáng tạo theo nhận thức của từng đối tượng. * Có sự tương tác, hợp tác với nhau.
8. Học sinh được tạo điều kiện liên hệ kiến thức cũ để khám phá kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng, vận dụng vào thực tế.
9. Phân bố thời gian cho các hoạt động hợp lí. Đảm bảo thời gian quy định.
10. Tổ chức các hoạt động đánh giá linh hoạt, phù hợp, kết hợp đánh giá của giáo viên và học sinh.
11. Học sinh có cơ hội tự đánh giá và đánh giá bạn bè.
*Cách xếp loại: – Đạt loại giỏi: Tổng số điểm từ 17 đến 20, hoàn thành xuất sắc các yêu cầu 2, 4, 5, 7, 9 (chiếm 9 điểm) – Đạt loại khá: Tổng số điểm từ 13 đến 16,5, hoàn thành xuất sắc các yêu cầu 2, 4, 7 (chiếm 7,5 điểm) – Đạt loại trung bình: Tổng số điểm từ 10 đến 12,5, hoàn thành xuất sắc các yêu cầu 2 và 4 (chiếm 4,5 điểm) – Đạt loại yếu, kém: Tổng số điểm dưới 10
PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ TIẾT HỌC
(Hội thi GVDG cấp trường, năm học …………)
1. Mục tiêu dạy học được xác định rõ ràng, phù hợp với chuẩn kiến thức và kĩ năng của bài học.
2. Kiến thức cơ bản được trình bày một cách chính xác, có hệ thống, giúp học sinh nắm vững và phát triển năng lực.
3. Nội dung dạy học được lựa chọn và biên soạn phù hợp với đặc điểm, nhu cầu và khả năng của học sinh.
4. Nội dung dạy học bao quát các khía cạnh liên quan, đảm bảo tính toàn diện và liên kết của bài học.
5. Nội dung dạy học gắn kết với thực tế đời sống, tạo sự hứng thú và thực tiễn cho học sinh.
6. Nội dung dạy học tôn trọng sự đa dạng của học sinh, tạo điều kiện cho tất cả học sinh, kể cả học sinh khuyết tật, học hòa nhập, lớp ghép (nếu có) tham gia vào quá trình học tập.
II. Phương pháp, kĩ năng sư phạm
1. PP dạy học phù hợp với đặc điểm bộ môn, loại bài (lý thuyết, thực hành, luyện tập, ôn tập)
2. Tổ chức dạy học linh hoạt; tạo điều kiện cho HS tự học, khám phá, trải nghiệm, thực hành, ứng dụng vào thực tiễn.
3. Kết hợp các phương pháp/kỹ thuật dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học; xử lý các tình huống sư phạm thích hợp với đối tượng và có tác dụng giáo dục.
4. Khai thác, sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý và hiệu quả trong dạy học
5. Phân bố thời gian, tiến trình tiết dạy hợp lý, nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả, phù hợp với thực tế lớp học.
6.Tác phong sư phạm, chuẩn mực, gần gủi, luôn động viên, khích lệ học sinh hoàn thành nhiệm vụ.
1. Thực hiện định kỳ việc đánh giá chất lượng công việc.
2. Tạo môi trường công bằng, bình đẳng và quan tâm đến nhu cầu của mọi người.
3. Khuyến khích học sinh tự nhận xét, đóng góp ý kiến và tham gia vào quá trình đánh giá.
4. Hỗ trợ kịp thời và hướng dẫn học sinh trong các hoạt động học tập.
5. Tập trung vào những vấn đề, nhiệm vụ cần giải quyết của từng cá nhân/nhóm học sinh để hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá,…
1. HS nắm vững kiến thức, kỹ năng cần thiết của bài học và biết áp dụng hiệu quả; hoàn thành tốt nội dung tiết học
2. HS chủ động học tập, hào hứng, tự tin, thoải mái trong các hoạt động
3. HS biết hợp tác, làm việc nhóm/ lớp trong các hoạt động
Ý KIẾN CỦA GIÁM KHẢO ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Cách xếp loại: – Đạt loại tốt: Tổng điểm từ 18 đến 20, trong đó phải có 2 điểm cho tiêu chí II.2 và ít nhất 1 điểm cho mỗi tiêu chí III.1, III.2, III.3. – Đạt loại khá: Tổng điểm từ 14 đến 17,5, trong đó phải có ít nhất 1,5 điểm cho tiêu chí II.2 và ít nhất 1 điểm cho mỗi tiêu chí III.1, III.2, III.3. Tổng điểm: …….. Xếp loại:….. ….. ngày… / …./ ………..
Giám khảo (Ký và ghi rõ họ tên)