Các trường Đại học Hàn Quốc thường sử dụng 4 giáo trình chính để giảng dạy tiếng Hàn cho du học sinh. Đó là: Giáo trình tiếng Hàn Seoul, Giáo trình tiếng Hàn Yonsei, giáo trình tiếng Hàn Sejong, giáo trình Kyunghee
Các trường Đại học Hàn Quốc thường sử dụng 4 giáo trình chính để giảng dạy tiếng Hàn cho du học sinh. Đó là: Giáo trình tiếng Hàn Seoul, Giáo trình tiếng Hàn Yonsei, giáo trình tiếng Hàn Sejong, giáo trình Kyunghee
Có 3 dạng chính của từ viết tắt:
Abbreviations: Được cấu tạo từ những chữ cái trong 1 từ (thường là những chữ cái đầu tiên), phát âm y như từ chưa rút ngắn.
Acronym: Từ cấu tạo bằng chữ cái đầu tiên của một cụm từ và được đọc như một tên riêng.
Lưu ý, cả Acronyms và Initialisms đều được gọi chung là Abbreviations.
Tham khảo ngay gói luyện thi tiếng Anh trên Phòng thi ảo FLYER – Con giỏi tiếng Anh tự nhiên, không gượng ép!
✅ Truy cập 1700+ đề thi thử & bài luyện tập mọi cấp độ Cambridge, TOEFL, IOE, thi vào chuyênm,,,
✅ Học hiệu quả mà vui với tính năng mô phỏng game độc đáo như thách đấu bạn bè, games từ vựng, quizzes,…
✅ Chấm, chữa bài luyện Nói chi tiết với AI Speaking
✅ Theo sát tiến độ học của con với bài kiểm tra trình độ định kỳ, báo cáo học tập, app phụ huynh riêng
Tặng con môi trường luyện thi tiếng Anh ảo, chuẩn bản ngữ chỉ chưa đến 1,000VNĐ/ngày!
Đừng quên tham gia ngay nhóm Luyện Thi Cambridge & TOEFL cùng FLYER để được cập nhật các kiến thức vài tài liệu tiếng Anh mới nhất nhé.
Bài viết này sẽ giới thiệu cho người học các từ vựng tiếng Anh thường gặp nhất trong ngành marketing, giúp người học trang bị bộ từ vựng cơ bản để có thể đọc hiểu những nội dung mang tính giới thiệu. Ngoài ra, bài viết còn chia sẻ các nguồn học tập nhằm giúp người học chủ động tìm hiểu sâu về kiến thức marketing.
Ngành Marketing thường được biết đến dưới một số dạng hình thức như: Influencer Marketing, Relationship Marketing, Viral Marketing, Green Marketing, Guerilla Marketing, Outbound Marketing, Inbound Marketing, và Content Marketing.
Bài viết sẽ chỉ cung cấp những từ vựng và thuật ngữ chuyên ngành cơ bản, thường được sử dụng nhất.
Bài viết chia sẻ các tài liệu và kênh tham khảo giúp người học có thể chủ động khai thác từ vựng và cách ứng dụng kiến thức vào công việc do ngành Marketing tương đối rộng, gồm nhiều quy trình và hệ thống phức tạp
Lao động trong ngành kaigo của Nhật không đảm bảo về số lượng
Số lượng nhân viên chăm sóc kaigo tại Nhật Bản đã tăng đều đặn trong 20 năm qua, đạt khoảng 2,11 triệu vào năm 2019. Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt lao động vẫn đang tiếp diễn và yêu cầu cần tìm kiếm thêm nhân sự cho ngành này. Do không đảm bảo được nhu cầu cần lao động ngành kaigo nên Chính phủ Nhật Bản đã thúc đẩy việc tiếp nhận nhiều lao động nước ngoài hơn, bằng cách thiết lập Visa kỹ năng đặc định vào năm 2019, giúp người lao động quốc tế có nhiều thời gian làm việc tại quốc gia này.
Theo khảo sát năm 2021, có 57.788 lao động nước ngoài làm việc trong lĩnh vực chăm sóc y tế và phúc lợi, trong đó 41.189 người làm bảo hiểm xã hội, phúc lợi xã hội và dịch vụ chăm sóc kaigo.
Thông thường, người lao động nước ngoài làm việc trong lĩnh vực chăm sóc kaigo đều được xác nhận trình độ tiếng Nhật thông qua kỳ thi năng lực JLPT, tuy nhiên không phải ai cũng giao tiếp tốt ngay từ đầu. Một số người nghe không hiểu yêu cầu của bệnh nhân hoặc không thể đọc, viết hồ sơ chăm sóc.
Để nâng cao hiệu quả công việc, ngoài kỹ năng nghề nghiệp thì tiếng Nhật chuyên ngành kaigo cũng rất quan trọng. Nếu đã xác định theo nghề thì các bạn cần phải bồi dưỡng thêm kiến thức, học hỏi những từ ngữ mới thường dùng trong công việc.
Visa theo hệ thực tập sinh nước ngoài là hệ thống chuyển giao kỹ năng từ Nhật Bản ra quốc tế. Theo đó, thực tập sinh sẽ học hỏi các kỹ thuật chăm sóc kaigo để áp dụng những kiến thức đã tiếp thu khi về nước và tạo ra sự hữu ích cho sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Về trình độ chuyên môn, thực tập sinh không yêu cầu bằng cấp nhưng có thể sẽ phải tham gia kỳ thi theo yêu cầu để đáp ứng nhu cầu thực tế ở nơi làm việc. Ngoài ra, tiếng Nhật chuyên ngành kaigo là kiến thức quan trọng mà các bạn cần phải biết để lao động tại Nhật.
Trong trường hợp vượt qua bài kiểm tra năng lực thực tập sinh chăm sóc kaigo sau một năm đến Nhật Bản, thực tập sinh có thể kéo dài thời gian làm việc thêm 2 năm nữa.
Người lao động sở hữu Visa Tokutei Gino làm việc ngành kaigo
Visa đặc định là hệ thống tiếp nhận người lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn nhất định trong lĩnh vực đang thiếu nhân công ở Nhật Bản. Hiện có hai loại tình trạng cư trú là Visa Tokutei Ginou 1 và Visa Tokutei Ginou 2. Đối với ngành chăm sóc kaigo thì chỉ có thể xin xét duyệt Visa đặc định loại 1.
Người lao động cần phải đạt đủ tiêu chuẩn làm nhân viên chăm sóc kaigo theo Điều 42 của Đạo luật phúc lợi chăm sóc và nhân viên xã hội để có tư cách cư trú và làm việc ngành kaigo. Đối với nhân viên chăm sóc kaigo, thông thường phải có bằng cấp liên quan đến ngành nghề và vượt qua bài kiểm tra trình độ tiếng Nhật JLPT để có cơ hội có việc làm sớm. Đối với sinh viên quốc tế có bằng cấp chứng chỉ kaigo trong quá trình học tại trường đào tạo thì có thể làm việc bán thời gian khi còn là sinh viên.
Thời gian lưu trú đối với visa đặc định là 5 năm (tối đa) nhưng có thể gia hạn nếu như đạt chứng chỉ nhân viên chăm sóc kaigo tại Nhật Bản.
Customer Acquisition Cost (CAC)
Customer Relationship Management (CRM)
Thử nghiệm A/B, bao gồm so sánh hai phiên bản của một biến.
Account Based Marketing (ou ABM)
phương pháp marketing nhắm mục tiêu dựa trên một tài khoản/công ty, thay vì một người mua hàng.
AIDA (Attention-Interest-Desire-Action)
Viết tắt của 4 giai đoạn mà một thông điệp đi đến khán giả, gồm sự chú ý, sự quan tâm, khơi gợi ham muốn và hành động.
BANT (budget, authority, need, timing)
Chỉ ngân sách được phân bổ (Budget), quyền ra quyết định hoặc ảnh hưởng của người liên hệ (Authority), thực tế của nhu cầu (Need) và thời gian hoàn thành dự án (Timing).
hoạt động không sử dụng công cụ truyền thống để quảng bá thông tin về sản phẩm (email, triển lãm,...)
hoạt động sử dụng công cụ truyền thống để quảng bá thông tin về sản phẩm (báo chí, radio, TV...)
Điểm chuẩn (thước đo tiêu chuẩn)
Tiếp thị thương hiệu/Xây dựng thương hiệu
chi phí cho mỗi khách hàng tiềm năng
CPM (cost per 1000 impressions)
CRM (Customer Relationship Management)
Marketing chéo kênh/Quảng cáo chéo
giao dịch giữa các doanh nghiệp, hoạt động của một công ty có khách hàng là một công ty khác
doanh nghiệp cung cấp sản phẩm/dịch vụ tới người dùng
nền tảng kỹ thuật dùng để tối ưu không gian quảng cáo hiển thị
Khoảnh khắc sự thật đầu tiên, ấn tượng đầu của khách hàng trong lần đầu tiên tiếp cận sản phẩm
KPI (Key Performance Indicator)
doanh thu (dự kiến) khách hàng sẽ chi trả trong suốt thời gian sử dụng / trải nghiệm 1 sản phẩm
(BOFU là quá trình mua hàng giúp tiếp cận khách hàng tiềm năng khi họ sắp chuyển thành khách hàng mới.)
MQL (Marketing Qualified Leads)
phương pháp viết bài quảng cáo, gồm xác định vấn đề, cung cấp thông tin trước khi đề xuất giải pháp
khoản tiền phải trả cho mỗi lần nhấp chuột
Content Management System (CMS)
Content Optimization System (COS)
Key Performance Indicator (KPI)
chỉ số đánh giá hiệu quả công việc
Monthly Recurring Revenue (MRR)
thang đo đo lường sự hài lòng của khách hàng
tối ưu hóa những gì hiển thị trên website
tối ưu hóa các yếu tố bên ngoài website
Search Engine Optimization (SEO)
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm của nền tảng
Ngoài sách giáo trình học tiếng Anh chuyên ngành tại các trường đào tạo ngành marketing, học viên có thể tham khảo một số đầu sách học tiếng Anh chuyên ngành marketing sau:
Cambridge English for Marketing Student's Book
Check Your Vocabulary for Marketing: A Workbook for Users
English For Marketing and Advertising
The Psychology influence of Persuasion
Các trang web học tiếng Anh chuyên ngành marketing: