Dân Số Ở Việt Nam Năm 2024 Là Bao Nhiêu

Dân Số Ở Việt Nam Năm 2024 Là Bao Nhiêu

Bên cạnh nhóm ngành chăm sóc sức khỏe, ngành kỹ sư thuộc nhóm kỹ thuật cũng là một trong những công việc đang có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn tại Úc. Với mức thu nhập cạnh tranh, lương kỹ sư ở Úc hứa hẹn sẽ mang đến cuộc sống tốt hơn cho quý vị và gia đình của mình. Bài viết dưới đây chia sẻ các thông tin liên quan ngành kỹ sư ở Úc.

Bên cạnh nhóm ngành chăm sóc sức khỏe, ngành kỹ sư thuộc nhóm kỹ thuật cũng là một trong những công việc đang có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn tại Úc. Với mức thu nhập cạnh tranh, lương kỹ sư ở Úc hứa hẹn sẽ mang đến cuộc sống tốt hơn cho quý vị và gia đình của mình. Bài viết dưới đây chia sẻ các thông tin liên quan ngành kỹ sư ở Úc.

Kỹ sư phần mềm – Software Engineer

Mức lương trung bình của Kỹ sư phần mềm tại Úc là 125,000 AUD/năm hoặc 64.10 AUD/giờ. Trong đó, đối với những người mới chưa có nhiều kinh nghiệm, mức lương ban đầu khoảng 100,000 AUD/năm, trong khi lương kỹ sư ở Úc dành cho người có nhiều kinh nghiệm khoảng 173,910 AUD/năm.

Điều kiện đăng ký du học ngành Kỹ sư ở Úc

Để đăng ký du học ngành Kỹ sư ở Úc, quý vị cần đáp ứng các điều kiện sau:

Vì sao nên chọn du học ngành Kỹ sư ở Úc?

Có rất nhiều lý do thuyết phục quý vị chọn du học ngành Kỹ sư ở Úc, cụ thể như sau:

Kỹ sư quản lý, vận hành máy móc, công trình

Mức lương trung bình của Kỹ sư quản lý, vận hành máy móc, công trình tại Úc là 120,000 AUD/năm hoặc 61.54 AUD/giờ. Trong đó, đối với những người mới chưa có nhiều kinh nghiệm, mức lương ban đầu khoảng 106,704 AUD/năm, trong khi lương kỹ sư ở Úc dành cho người có kinh nghiệm khoảng 187,720 AUD/năm.

Theo thống kê năm 2024, mức lương trung bình của kỹ sư nghiên cứu tại Úc là khoảng 102,733 AUD/năm.

Mức lương của Giảng viên ngành Kỹ sư ở Úc trung bình khoảng 115,639 AUD/năm hoặc 59.30 AUD/giờ. Trong đó, đối với những người mới chưa có nhiều kinh nghiệm, mức lương ban đầu khoảng 101,856 AUD/năm, trong khi lương kỹ sư ở Úc dành cho người có nhiều kinh nghiệm khoảng 137,956 AUD/năm.

Mức lương của Giảng viên ngành Kỹ sư ở Úc trung bình khoảng 115,639 AUD/năm

ngành Kỹ sư có mức lương cao nhất ở Úc hiện nay

Trong nhiều ngành Kỹ sư, dưới đây là 3 ngành có mức lương cao nhất ở Úc:

Mức lương đối với các vị trí trong ngành Kỹ sư ở Úc

Lương kỹ sư ở Úc phụ thuộc vào từng chuyên ngành cụ thể, đơn cử như sau:

Kỹ sư hàng không – Aeronautical Engineer

Mức lương trung bình của Kỹ sư hàng không tại Úc là 102,500 AUD/năm hoặc 52.56 AUD/giờ. Trong đó, đối với những người mới chưa có nhiều kinh nghiệm, mức lương ban đầu khoảng 96,005 AUD/năm, trong khi lương kỹ sư ở Úc dành cho người có nhiều kinh nghiệm khoảng 162,100 AUD/năm.

Kỹ sư dầu khí – Senior Petroleum Engineer

Theo thống kê mới nhất 2024, mức lương trung bình của Kỹ sư dầu khí tại Úc khoảng 141,690 AUD/năm.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến ngành Kỹ sư cũng như lương Kỹ sư ở Úc mới nhất 2024. Mong rằng với bài viết này, quý vị có thêm nguồn thông tin tham khảo để xem xét, cân nhắc và đưa ra lựa chọn phù hợp nhất. Trường hợp phát sinh bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến công việc Kỹ sư ở Úc, quý vị vui lòng liên hệ với đội ngũ chuyên viên của SI Group để được tư vấn cụ thể:

🏢: Tầng 44 Bitexco Financial Tower, 02 Hải Triều, Bến Nghé, Quận 1, HCM.

🏛️: Tầng 19, Capital Place, 29 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội.

Facebook | Zalo | Linkedin | Youtube

Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019, người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.(**)

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại (**) nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định tại (**) nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, hiện nay mỗi năm độ tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ tăng lên. Cụ thể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ.

Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.

Theo đó, vào năm 2024 độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam sẽ là 61 tuổi, lao động nữ sẽ là 56 tuổi 4 tháng.

Lộ trình chỉ áp dụng đến năm 2028 với nam, đến năm 2035 với nữ

Lưu ý, độ tuổi này áp dụng đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường.

Đồng thời, lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu mỗi năm như trên chỉ áp dụng cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP của Chính phủ) được xác định như sau:

Tuổi nghỉ hưu thấp nhất từ năm 2024 (áp dụng đối với các trường hợp nhất định)

Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.

- Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

- Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021 từ đủ 15 năm trở lên.

Về tăng lương hưu, theo Bộ LĐ-TB&XH sẽ phân chia thành 3 nhóm đối tượng:

Nhóm 1 gồm người nghỉ hưu thông thường, mức tăng lương hưu sẽ được tính toán hợp lý giữa khu vực đang làm việc với người nghỉ hưu, hài hòa giữa người cùng chức vụ trước và sau ngày 1/7.

Nhóm 2 là người nghỉ hưu trước ngày 1/7, Nhà nước cần áp dụng mức bù để giảm chênh lệch lương giữa người nghỉ hưu trước và sau thời điểm cải cách chính sách tiền lương.

Nhóm 3 là người nghỉ hưu trước năm 1995, đề nghị Bộ Chính trị, các cơ quan có thẩm quyền cho áp dụng những chính sách đặc biệt để đẩy lương hưu lên cao hơn nữa.